Những điều cần biết về nghĩa vụ quân sự 2021

Nghĩa vụ quân sự là một nghĩa vụ bắt buộc đối với công dân (phần lớn là nam giới từ 18 đến 25 tuổi) để phục vụ trong quân đội nhân dân. Đây là nghĩa vụ thiêng liêng, cao cả của mỗi người dân, thể hiện tinh thần yêu nước sâu sắc. Dưới đây là những điều cần biết về nghĩa vụ quân sự như lịch khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự, tiêu chuẩn chọn đi nghĩa vụ quân sự… theo quy định tại Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 và các văn bản liên quan khác. Mời các bạn tham khảo để hiểu hơn về nghĩa vụ quân sự khi đợt tuyển quân 2021 đang đến gần.

Nghĩa vụ quân sự 2021

1. Lịch khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho đợt tuyển quân năm 2021

Khoản 4 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định:

Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Mức phạt vi phạm khi không đi khám nghĩa vụ quân sự theo lệnh

Công dân có nghĩa vụ có mặt đúng thời gian, địa điểm khám sức khỏe ghi trong giấy gọi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự khi nhận được lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013, công dân nếu không có mặt để khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 nếu không có lý do chính đáng.

Trong đó, lý do chính đáng là một trong các lý do sau:

  • Bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn.
  • Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng.
  • Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ.
  • Nhà ở của công dân hoặc nhà ở của thân nhân nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống.
  • Không nhận được giấy gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở, gồm:

+ Không thông báo hoặc thông báo chậm các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

+ Dùng lời nói, hành động ngăn cản, đe dọa về vật chất hoặc tinh thần đối với người có trách nhiệm khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự với hình phạt có thể lên đến 05 năm tù.

3. Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự

Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự vẫn là từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Riêng trường hợp công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết năm 27 tuổi. Đây là quy định tại Điều 30 của Luật Nghĩa vụ quân sự hiện hành.

Lưu ý, độ tuổi nhập ngũ được tính từ ngày tháng năm sinh ghi trên giấy khai sinh của công dân cho đến ngày giao quân.

4. Thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự là bao lâu?

Tại Điều 21 của Luật Nghĩa vụ quân sự mới nhất quy định, thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.

Trong trường hợp cần bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu hoặc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn thì thời hạn nêu trên có thể được kéo dài thêm tối đa 6 tháng.

Thời gian phục vụ tại ngũ được tính từ ngày giao, nhận quân đến ngày được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.

5. Lịch nhập ngũ năm 2021

Điều 33 Luật nghĩa vụ quân sự quy định vào khoảng tháng 2 hoặc tháng 3 năm 2021.

6. Tiêu chuẩn tuyển chọn đi nghĩa vụ quân sự

(1) Tuổi đời

Như trên

(2) Tiêu chuẩn chính trị:

Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15/4/2016.

Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.

(3) Tiêu chuẩn sức khỏe:

Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30/6/2016.

Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.

Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.

(4) Tiêu chuẩn văn hóa: Như mục 15.

7. Người thực hiện nghĩa vụ quân sự được hưởng những quyền lợi gì?

Đây là nội dung được Chính phủ quy định cụ thể tại Nghị định 27/2016/NĐ-CP. Theo đó, công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ được hưởng một số quyền lợi cơ bản như:

  • Được nghỉ phép 10 ngày nếu phục vụ tại ngũ từ tháng 13 trở đi.
  • Nếu phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 13 trở đi, hạ sĩ quan, binh sĩ sẽ được nghỉ phép 10 ngày (không kể ngày đi và ngày về). Khi nghỉ phép, hạ sĩ quan, binh sĩ sẽ được thanh toán tiền tàu, xe và phụ cấp đi đường.
  • Ngoài ra, trong trường hợp đặc biệt như gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng nề, bố mẹ đẻ, bố mẹ chồng, vợ/chồng hoặc con từ trần… thì được nghỉ phép đặc biệt tối đa 5 ngày.
  • Được hưởng nhiều khoản trợ cấp khi xuất ngũ.
  • Khi xuất ngũ, hạ sĩ quan, binh sĩ được trợ cấp một lần, mỗi năm phục vụ trong quân ngũ được trợ cấp 2 tháng lương cơ sở.
  • Nếu phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 2 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.
  • Đồng thời, hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ còn được trợ cấp tạo việc làm bằng 6 tháng lương cơ sở tại thời điểm xuất ngũ.
  • Được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm.
  • Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ quân sự, sau khi xuất ngũ được tiếp nhận vào học tiếp tại các trường mà trước khi nhập ngũ đang học hoặc có giấy gọi; nếu có nhu cầu đào tạo nghề và đủ điều kiện thì được hỗ trợ đào tạo nghề; được tiếp nhận vào làm việc, bố trí việc làm tại nơi trước khi nhập ngũ…

8. Trốn nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào?

Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định:

  • Phạt tiền từ 2-4 triệu đồng: với hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
  • Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng: với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng. Và sẽ bị buộc phải chấp hành lệnh nhập ngũ
  • Phạt từ 800 nghìn đồng đến 1,2 triệu đồng: với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe mà không có lý do chính đáng
  • Truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 332, Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017: nếu đã bị xử phạt hành chính về hành vi trốn nghĩa vụ quân sự hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.
  • Nếu có thêm các tình tiết tăng nặng như: Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình; lôi kéo người khác phạm tội… mức phạt tối đa là 5 năm tù.

9. Tham gia nghĩa vụ công an được xem là tham gia NVQS

Công dân được công nhận hoàn thành NVQS tại ngũ trong thời bình khi thuộc một trong các trường hợp:

  • Dân quân tự vệ (DQTV) nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia DQTV, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ DQTV thường trực.
  • Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên.
  • Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp Đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị.
  • Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
  • Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.

10. Các trường hợp được tạm hoãn, miễn gọi nghĩa vụ quân sự

Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây

  • Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.
  • Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận.
  • Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
  • Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
  • Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.
  • Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
  • Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây

  • Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.
  • Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.
  • Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
  • Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.
  • Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

Lưu ý: Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

(Theo Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 và Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP ngày 04/10/2018).

11. Các đối tượng không được đăng ký Nghĩa vụ quân sự

Các đối tượng sau không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:

  • Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
  • Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

12. Được trả lương cho ngày nghỉ để khám sức khỏe NVQS

Cụ thể, công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức trong thời gian đăng ký NVQS, khám, kiểm tra sức khỏe NVQS thì được trả nguyên lương, tiền tàu xe và các khoản phụ cấp hiện hưởng.

Công dân đến đăng ký NVQS, khám, kiểm tra sức khỏe được bảo đảm chế độ ăn, ở trong thời gian thực hiện đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe, tiền tàu xe đi, về.

13. Thời gian tham gia NVQS là 24 tháng

Hiện nay, thời gian tham gia NVQS là 18 tháng, bắt đầu từ 01/01/2016, thời gian tham gia NVQS sẽ nâng lên là 24 tháng. Ngoài ra, thời gian này có thể kéo dài thêm nhưng không quá 6 tháng theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong trường hợp khẩn cấp.

14. Nữ đủ 18 tuổi được đi bộ đội

Cụ thể, theo khoản 2 Điều 6 Luật nghĩa vụ quân sự, công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.

Còn tại Điều 7 của luật này quy định về nghĩa vụ trong ngạch dự bị cũng đã bổ sung, công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân. Về độ tuổi, công dân nữ phải đủ 18 tuổi trở lên mới có thể thực hiện nghĩa vụ quân sự (trong khi quy định với nam là 17 tuổi).

=> Nữ nếu trong độ tuổi quy định tại mục 3 bài này và đáp ứng được các yêu cầu về chính trị tại Thông tư liên tịch 50/2016/TTLT-BCA, các yêu cầu về sức khỏe tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP

15. Trình độ học vấn để được tham gia nghĩa vụ quân sự

Để tham gia nghĩa vụ quân sự, các bạn cũng phải đáp ứng được các điều kiện nhất định về học vấn.

Theo quy định tại điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP, tiêu chuẩn tuyển quân về mặt học vấn như sau:

Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.

Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?